Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau khi có thông tin cho thấy đàm phán Mỹ-Trung Quốc tiếp tục diễn ra, giữa bối cảnh giới đầu tư chờ đợi thông tin chính thức về lượng dầu dự trữ hàng tuần của Mỹ.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu Brent tăng 62 US cent lên 64,27 USD/thùng, trong khi dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 40 US cent lên 58,41 USD/thùng.
Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 26/11 cho biết Mỹ và Trung Quốc đang tiến gần hơn tới thỏa thuận thương mại “Giai đoạn 1”, sau khi các nhà đàm phán thương mại cao cấp của hai nước điện đàm và nhất trí tiếp tục làm việc để giải quyết các vướng mắc.
Trong vài tháng vừa qua, các thị trường biến động theo những diễn biến đàm phán thương mại Mỹ-Trung Quốc, thậm chí ngay cả khi hai nước chưa đạt được nhất trí về một thỏa thuận thương mại.
Theo Phó Chủ tịch phụ trách nghiên cứu thị trường Gene McGillian của Tradition Energy tại Stamford, Connecticut, yếu tố chính hỗ trợ giá dầu hiện nay là nếu căng thẳng thương mại hạ nhiệt thì những quan ngại về tác động bất lợi tới tăng trưởng nhu cầu dầu và nhiên liệu cũng sẽ không còn.
Trong khi đó, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) sẽ có cuộc họp vào ngày 5/12 tại Vienna (Áo), và sau đó là các cuộc đàm phán của OPEC và các nước sản xuất dầu liên minh, Giám đốc điều hành Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) Fatih Birol cho biết các nước OPEC sẽ đưa ra một quyết định đúng đắn đối với nền kinh tế thế giới “rất mong manh”.
Theo số liệu công bố ngày 26/11 của Viện Dầu mỏ Mỹ, dự trữ dầu thô của nước này tăng 3,6 triệu thùng lên 449,6 triệu thùng trong tuần trước. Theo dự kiến, Mỹ sẽ công bố số liệu chính thức về dự trữ dầu trong tuần qua của nước này trong ngày 26/11.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng trở lại từ mức thấp nhất 2 tuần sau khi số liệu thống kê cho thấy niềm tin tiêu dùng của Mỹ tháng 11/2019 sụt giảm.
Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.461,51 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 0,2% lên 1.460,30 USD.
Niềm tin tiêu dùng của Mỹ trong tháng 11/2019 đã giảm tháng thứ tư liên tiếp. Nhà trưởng kinh tế Mỹ Jim O'Sullivan của High Frequency Economics nhận định, niềm tin tiêu dùng của Mỹ “thấp hơn dự kiến song vẫn chưa ở mức yếu”.
Theo chiến lược gia thị trường cao cấp Bob Haberkorn của RJO Futures, nguyên nhân chính tác động tới biến động giá vàng hiện nay là diễn biến mới trong đàm phán thương mại Mỹ-Trung và sau giai đoạn bán ra trong vài phiên gần đây thì thị trường vàng hiện đang chờ đợi thông tin tiếp theo từ cuộc đàm phán trên.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 1,1% lên 17,09 USD/ounce, palađi tăng 0,7% lên 1.810,44 USD/ounce và bạch kim tăng 1,3% lên 908,70 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá chì tăng trở lại từ mức thấp nhất 4,5 tháng do kỳ vọng sắp đạt được thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung.
Giá chì giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 0,4% lên 1.943 USD/tấn. Tập đoàn Nghiên cứu Chì và Kẽm Quốc tế dự báo nguồn cung chì tinh chế toàn cầu sẽ dư thừa 55.000 tấn trong năm tới, sau khi thiếu hụt 46.000 tấn năm 2019. Giá kẽm cũng tăng trong phiên vừa qua, thêm 0,8% lên 2.299 USD/tấn, sau khi buổi sáng có lúc chạm 2.265 USD/tấn, thấp nhất kể từ ngày 18/10/2019.
Tai Trung Quốc, giá thép giảm 2,2%, chấm dứt chuỗi tăng 2 phiên liên tiếp bớt đi lo ngại về khả năng nguồn cung thắt chặt, trong bối cảnh điều kiện môi trường thuận lợi.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 2,2% xuống 3.603 CNY (511,87 USD)/tấn; thép cuộn cán nóng giảm 0,8% xuống 3.533 CNY/tấn; thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 giảm 1,1% xuống 14.370 CNY/tấn; quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên giảm 0,4% xuống 655 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê giảm từ mức cao nhất 1 năm của phiên liền trước do đồng real Brazil suy yếu khiến các nhà sản xuất đẩy mạnh bán ra.
Cà phê Arabica kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn New York giảm 2,7 US cent tương đương 2,2% xuống 1,162 USD/lb; robusta kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn London giảm 3 USD tương đương 2,5% xuống 1.400 USD/tấn.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 0,07 US cent tương đương 0,6% xuống 12,75 US cent/lb; đường trắng giao cùng kỳ hạn vững ở mức 342,4 USD/tấn.
Giá đậu tương tại Mỹ giảm xuống mức thấp nhất hơn 2 tháng do hoạt động bán mạnh và cạnh tranh xuất khẩu từ nguồn cung Nam Mỹ. Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 7 US cent xuống 8,85-1/2 USD/bushel vào cuối phiên, trong phiên có lúc chạm 8,82-3/4 USD/bushel, thấp nhất kể từ ngày 11/9/2019. Ngô kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 2-1/4 US cent xuống 3,78-1/2 USD/bushel; trong khi lúa mì giao cùng kỳ hạn giảm 2-1/4 US cent xuống 5,3-3/4 USD/bushel.
Giá dầu cọ tại Malaysia giảm hơn 3,5% - phiên giảm mạnh nhất trong gần 7 tháng - do giá các loại dầu thực vật khác trên sàn Đại Liên (Trung Quốc) giảm và dự kiến nhập khẩu dầu của Ấn Độ yếu đi. Dầu cọ kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Bursa (Malaysia) giảm 3,6% xuống 2.634 ringgit/tấn, thấp nhất kể từ ngày 19/11/2019 và có lúc giảm 3,1% xuống 2.648 ringgit/tấn.
Giá cao su tại Tokyo giảm theo xu hướng ở Thượng Hải, kết thúc chuỗi tăng 7 phiên liên tiếp. Cao su kỳ hạn tháng 4/2020 trên sàn TOCOM giảm 2,6 JPY (0,0239 USD) xuống 188,2 JPY/kg; cao su TSR20 kỳ hạn tháng 5/2020 ở mức 149,1 JPY/kg. Trên sàn Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 220 CNY (31,25 USD) xuống 12.585 CNY/tấn; cao su TSR20 giảm 175 CNY xuống 10.720 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
58,41
|
+0,40
|
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
64,27
|
+0,62
|
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
40.030,00
|
+330,00
|
+0,83%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,47
|
-0,06
|
-2,41%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
169,43
|
-1,04
|
-0,61%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
195,31
|
-0,75
|
-0,38%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
589,25
|
-0,25
|
-0,04%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
57.110,00
|
+460,00
|
+0,81%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.467,10
|
+0,30
|
+0,02%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
5.114,00
|
+22,00
|
+0,43%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,17
|
-0,02
|
-0,13%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
59,90
|
+0,60
|
+1,01%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
905,58
|
-2,65
|
-0,29%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.806,70
|
-4,05
|
-0,22%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
268,70
|
-1,05
|
-0,39%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
5.924,00
|
+56,00
|
+0,95%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1.753,00
|
+17,00
|
+0,98%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.299,00
|
+18,00
|
+0,79%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
16.325,00
|
-145,00
|
-0,88%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
378,50
|
+0,25
|
+0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
531,25
|
+0,25
|
+0,05%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
322,50
|
+0,25
|
+0,08%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,24
|
0,00
|
-0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
886,00
|
+1,75
|
+0,20%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
297,40
|
+0,30
|
+0,10%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
30,45
|
+0,05
|
+0,16%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
458,80
|
+1,60
|
+0,35%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.656,00
|
+58,00
|
+2,23%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
116,85
|
-2,05
|
-1,72%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,78
|
-0,04
|
-0,31%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
99,75
|
+0,20
|
+0,20%
|
Bông
|
US cent/lb
|
65,95
|
+0,15
|
+0,23%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
412,90
|
-8,40
|
-1,99%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
185,30
|
+0,30
|
+0,16%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,42
|
-0,03
|
-1,93%
|
Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg
Trích: http://vinanet.vn