Dầu thô WTI kỳ hạn giảm 4 US cent hay 0,2% xuống 24,45 USD/thùng, trong khi dầu thô Brent kỳ hạn tăng 12 US cent hay 0,4% lên 27,51 USD/thùng.
Các nhà phân tích tại ngân hàng Australia và New Zealand cho biết “với việc phong tỏa tại nhiều quốc gia, dự kiến nhu cầu dầu giảm hơn 10 triệu thùng/ngày. Nhu cầu giảm như vậy sẽ tăng nguồn cung dư thừa”
Hiệp ước cắt giảm nguồn cung giữa OPEC và các nhà sản xuất khác dẫn đầu là Nga sụp đổ có thể thúc đẩy nguồn cung dầu, Saudi Arabia dự định xuất khẩu hơn 10 triệu thùng/ngày từ tháng 5/2020.
Ngân hàng ANZ cho biết “sản lượng của Saudi Arabia và Nga tăng lờ mờ hiện ra, tuy nhiên mọi thứ không rõ ràng do cuộc chiến giá giữa 2 quốc gia này”.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng 1,6 triệu thùng trong những tuần gần đây, đánh dấu tuần tăng thứ 9 liên tiếp. Nguồn cung sản phẩm dầu mỏ, đại diện cho nhu cầu của Mỹ đã giảm gần 10% xuống 19,4 triệu thùng/ngày.
Khí tự nhiên của Mỹ ít thay đổi
Giá khí tự nhiên của Mỹ thay đổi ít trong phiên qua mặc dù lượng LNG tới các kho cảng xuất khẩu tăng trong cùng thời điểm này sản lượng lại giảm.
Nhu cầu khí tự nhiên dự kiến giảm trong 2 tuần tới khi gia đình và doanh nghiệp giảm sử dụng thiết bị sưởi.
Khí tự nhiên giao tháng 4 tại New York tăng 0,6 US cent hay 0,4% đóng cửa tại 1,659 USD/mmBtu. Trong ngày 23/3, hợp đồng này đóng cửa ở mức thấp nhất kể từ tháng 9/1995.
Ngay trước khi virus corona bắt đầu làm giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu và nhu cầu năng lượng, giá khí đốt đã giao dịch gần mức thấp nhất trong nhiều năm do sản lượng kỷ lục và thời tiết mùa đông ôn hòa.
Công ty số liệu Refinitiv dự kiến nhu cầu khí tại 48 tiểu bang của Mỹ gồm cả xuất khẩu sẽ giảm từ trung bình 105,5 tỷ feet khối mỗi ngày (bcfd) trong tuần này xuống 100,3 bcfd trong tuần tới.
Sản lượng khí tại 48 tiểu bang giảm xuống 92,9 bcfd trong ngày 24/3 từ 94 bcfd trong ngày 23/3.
Bảng giá năng lượng thế giới sáng ngày 26/3/2020
Mặt hàng |
Đơn vị tính |
Giá hiện nay |
+/- |
Thay đổi so với 1 ngày trước |
Thay đổi so với 1 năm trước |
Dầu WTI |
USD/thùng |
24,1100 |
0,2 |
-0,82 % |
-59,45% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
27,1300 |
0,32 |
-1,17 % |
-60,00% |
Khí tự nhiên |
USD/mmBtu |
1,7980 |
0,032 |
-1,75 % |
-33,76% |
Xăng |
USD/gallon |
0,6361 |
0,0058 |
-0,90 % |
-66,44% |
Dầu đốt |
USD/gallon |
1,1008 |
0,0053 |
-0,48 % |
-44,44% |
Nguồn: VITIC/Reuters
Trích: http://vinanet.vn