Trong đó, riêng tháng 6/2018 nhập 3.357 chiếc ô tô, đạt kim ngạch 82,17 triệu USD, tăng 45,6% về số lượng và tăng 21,5% về kim ngạch so với tháng 5/2018, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì giảm rất mạnh 57,1% về số lượng và giảm 52% về kim ngạch.
Số lượng ô tô nhập khẩu từ Thái Lan vào Việt Nam chiếm 81,8% trong tổng lượng ô tô nhập vào Việt Nam, đạt 10.129 chiếc và chiếm 62% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô của cả nước, đạt 204,33 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, giảm mạnh 47,2% về số lượng và giảm 41% về kim ngạch. Giá ô tô nhập khẩu từ Thái Lan tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trung bình 20.173 USD/chiếc.
Số lượng ô tô có xuất xứ từ thị trường Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam 6 tháng đầu năm nay cũng giảm rất mạnh 88,4% so với cùng kỳ, đạt 402 chiếc và kim ngạch cũng giảm 91,7%, đạt 10,97 triệu USD.
Ô tô nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản sụt giảm 82,7% về số lượng và giảm 65,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 362 chiếc, trị giá 22,01 triệu USD, giá trung bình 60.802 USD/chiếc, tăng mạnh 97%.
Số lượng ô tô nhập khẩu từ thị trường Nga mặc dù giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng kim ngạch là tăng mạnh 44%, đạt 358 chiếc, tương đương 27,74 triệu USD. Giá ô tô nhập từ thị trường này cũng tăng mạnh 61,7%, đạt 77.495 USD/chiếc.
Đáng chú ý, số lượng ô tô nhập khẩu từ thị trường Pháp trong 6 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh 73,3% so với cùng kỳ, kim ngạch cũng tăng 201,7%, đạt 26 chiếc, tương đương 3,45 triệu USD. Giá ô tô cũng đạt mức cao nhất trong tất cả các thị trường nhập khẩu, đạt trung bình 132.804 USD/chiếc, tăng 74%.
Giá ô tô nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tăng mạnh nhất so với cùng kỳ năm ngoái 201,8%, đạt 55.780 USD/chiếc. Tuy nhiên, số lượng nhập khẩu giảm mạnh 97,5% so với cùng kỳ, đạt 124 chiếc và kim ngạch giảm 92,6%, đạt 6,92 triệu USD.
Ô tô nhập khẩu từ thị trường Indonesia cũng sụt giảm rất mạnh 99,9% cả về số lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ đạt 11 chiếc, tương đương 272.891 USD, giá trung bình 24.808 USD/chiếc, tăng 41,2%.
Nhập khẩu ô tô vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
6T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Lượng (chiếc)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
12.384
|
329.282.186
|
-75,71
|
-68,46
|
Thái Lan
|
10.129
|
204.328.561
|
-47,16
|
-41,11
|
Trung Quốc
|
402
|
10.966.933
|
-88,42
|
-91,68
|
Nhật Bản
|
362
|
22.010.251
|
-82,67
|
-65,84
|
Nga
|
358
|
27.743.079
|
-10,95
|
44
|
Đức
|
233
|
11.257.799
|
-65,22
|
-73,51
|
Mỹ
|
183
|
11.679.740
|
-88,56
|
-73,17
|
Hàn Quốc
|
124
|
6.919.148
|
-97,53
|
-92,56
|
Pháp
|
26
|
3.452.915
|
73,33
|
201,66
|
Anh
|
21
|
2.323.300
|
-90,87
|
-83,5
|
Canada
|
12
|
547.092
|
-64,71
|
-61,71
|
Indonesia
|
11
|
272.891
|
-99,9
|
-99,85
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Trích nguồn : http://vinanet.vn