Dầu thô Brent tăng 33 US cent hay 0,5% lên 64,33 USD/thùng, trong khi dầu thô Mỹ tăng 28 US cent hay 0,5% lên 58,09 USD/thùng.
Theo thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 nhằm kêu gọi đình chiến trong cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, Trung Quốc cam kết mua thêm hơn 50 tỷ USD dầu, khí tự nhiên hóa lỏng và các sản phẩm năng lượng khác của Mỹ trong hơn hai năm.
Tuy nhiên, các nguồn tin thương mại và các nhà phân tích cho biết Trung Quốc sẽ vật lộn để đáp ứng mục tiêu và lợi nhuận dầu mỏ có thể bị hạn chế trước khi chi tiết hơn về cách thức thực hiện cam kết.
ANZ cho biết “vì thỏa thuận này chỉ là sự ngừng bắn, mà không giảm thuế nhập khẩu, nên tác động này là hạn chế”. Ngân hàng Australia cho biết “các cuộc đàm phán giai đoạn 2 sẽ theo dõi tiến trình giai đoạn 1, sự không chắc chắn vẫn còn. Chúng tôi nghĩ căng thẳng sẽ lại leo thang trong năm nay”.
Khí tự nhiên của Mỹ giảm xuống mức thấp nhất 5 năm
Giá khí tự nhiên tại Mỹ giảm xuống mức thấp nhất 5 tháng do dự báo thời tiết ít lạnh và nhu cầu sưởi ấm đến cuối tháng 1/2020 thấp hơn so với dự kiến trước đó.
Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn New York giảm 6,7 US cent tương đương 3,1% xuống 2,12 USD/mmBTU, thấp nhất kể từ ngày 12/8/2019.
Tính đến nay, giá khí tự nhiên đã giảm khoảng 27% kể từ mức cao nhất 8 tháng (2,905 USD/mmBTU) trong đầu tháng 11/2019, do thời tiết ôn hòa hơn bình thường. Cũng có dự đoán tồn trữ sẽ vẫn trên mức trung bình 5 năm do sản lượng gần kỷ lục loại bỏ mối lo ngại về sự thiếu hụt và tăng giá trong mùa đông này.
Số liệu của Refinitiv dự đoán nhu cầu trung bình tại 48 tiểu bang, gồm xuất khẩu sẽ tăng lên 136,4 tỷ feet khối mỗi ngày (bcfd) trong tuần tới từ 114 bcfd trong tuần này.
Dòng khí chảy tới các nhà máy xuất khẩu LNG giảm xuoogns 7,7 bcfd trong ngày 14/1/2020 từ 8,6 bcfd trong ngày liền trước.
Sản lượng khí tại 48 tiểu bang giảm xuống gần mức thấp nhất trong 4 tuần tại 94,7 bcfd trong ngày 14/1/2020 từ 94,9 bcfd trong ngày trước đó so với trung bình 95,3 bcfd trong tuần trước và mức cao kỷ lục 96,8 bcfd trong ngày 30/11/2019.
Bảng giá năng lượng thế giới sáng 16/1/2020
Mặt hàng |
Đơn vị tính |
Giá hiện nay |
+/- |
Thay đổi so với 1 ngày trước |
Thay đổi so với 1 năm trước |
Dầu WTI |
USD/thùng |
58,3260 |
0,02 |
0,04% |
12,01% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
64,5611 |
0,0488 |
0,08 % |
5,51% |
Khí tự nhiên |
USD/mmBtu |
2,0951 |
0,00 |
0,07% |
-38,61% |
Xăng |
USD/gallon |
1,6643 |
0,0002 |
-0,01 % |
16,35% |
Dầu đốt |
USD/gallon |
1,8952 |
0,0017 |
0,09 % |
0,55% |
Trích: http://vinanet.vn