Warning
  • Sorry No Product Found!!.

Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Canada 7T/2020 đạt 2,2 tỷ USD

Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Canada 7T/2020 đạt 2,2 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Canada 7 tháng đầu năm 2020 đạt hơn 2,2 tỷ USD. Trong đó có 8 mặt hàng đạt kim ngạch trăm triệu USD, gồm 4 mặt hàng có kim ngạch tăng và 4 mặt hàng có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái.

Các mặt hàng tăng: Điện thoại các loại và linh kiện (+20,25%) đạt 392,07 triệu USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+39,14%) đạt 178,56 triệu USD; Hàng thủy sản (+10,27%) đạt 129,78 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ (+8,79%) đạt 104,76 triệu USD.

Các mặt hàng giảm: Hàng dệt, may (-7,22%) đạt 425,19 triệu USD; Giày dép các loại (-8,36%) đạt 209,43 triệu USD; Phương tiện vận tải và phụ tùng (-5,67%) đạt 135,79 triệu USD; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (-14,41%) đạt 103,31 triệu USD.

Trong 7 tháng đầu năm, đáng chú ý là mặt hàng sản phẩm từ sắt thép với kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh tới 129,66% so với cùng kỳ đạt 57,08 triệu USD, mặc dù trong riêng tháng 7, mặt hàng này đã sụt giảm 18,61% so với tháng trước đó.
Ngoài ra, các mặt hàng như rau quả, cà phê, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá lần lượt là 28,01%; 28,42%; 39,96%.

 Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Canada 7T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T7/2020

So với T6/2020 (%)

7T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

432.226.681

27,84

2.207.263.541

2,99

100

Hàng dệt, may

88.749.024

3,5

425.192.315

-7,22

19,26

Điện thoại các loại và linh kiện

90.868.174

137,69

392.073.876

20,25

17,76

Giày dép các loại

31.169.830

17,89

209.426.805

-8,36

9,49

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

43.514.287

42,61

178.557.392

39,14

8,09

Phương tiện vận tải và phụ tùng

29.050.678

58,75

135.794.898

-5,67

6,15

Hàng thủy sản

21.802.740

19,76

129.781.041

10,27

5,88

Gỗ và sản phẩm gỗ

24.477.568

30,41

104.764.207

8,79

4,75

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

18.873.546

27,33

103.309.362

-14,41

4,68

Sản phẩm từ sắt thép

8.610.357

-18,61

57.083.303

129,66

2,59

Hạt điều

8.179.630

33,02

51.129.956

-5,51

2,32

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

5.505.500

-23,07

40.137.685

-10,33

1,82

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

5.817.905

30,92

26.366.651

14,19

1,19

Sản phẩm từ chất dẻo

5.136.599

30,17

26.345.201

1,3

1,19

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.463.802

52,7

22.003.491

-10,35

1

Hóa chất

1.026.988

-46,81

18.111.721

-18,84

0,82

Hàng rau quả

2.384.057

-12,25

16.601.179

28,01

0,75

Cà phê

999.705

-6,13

9.190.392

28,42

0,42

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.497.715

18,95

8.359.163

39,96

0,38

Vải mành, vải kỹ thuật khác

933.150

22,85

6.233.738

-55

0,28

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.117.821

36,25

6.037.724

8,15

0,27

Hạt tiêu

484.340

-6,61

4.928.217

-7,96

0,22

Cao su

777.072

8,91

3.085.758

-10,58

0,14

Sản phẩm gốm, sứ

246.143

179,44

2.729.544

-10,46

0,12

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

369.020

9,04

2.009.673

-21,27

0,09

Chất dẻo nguyên liệu

35.915

-32,14

1.498.726

19,3

0,07

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

-100

316.692

-43,64

0,01

Hàng hóa khác

37.135.115

-12,01

226.194.831

-6,52

10,25

 Nguồn: VITIC

Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Đài Loan có kim ngạch tăng trưởng

Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Đài Loan có kim ngạch tăng trưởng

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đài Loan trong 7 tháng đầu năm đạt 2,67 tỷ USD, tăng 19,85% so với cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch của tháng 7/2020 đạt 473,4 triệu USD.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng duy nhất đạt kim ngạch tỷ USD (1,06 tỷ USD) trong 7 tháng đầu năm, tăng 33,75% so với cùng kỳ. Ở mức kim ngạch trăm triệu USD có 3 mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện (218,68 triệu USD), tăng 18,41%; Hàng dệt, may (151,04 triệu USD), giảm 0,4%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (136,77 triệu USD), tăng 21,42% so với cùng kỳ.

Trong 7 tháng/2020, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Đài Loan có kim ngạch tăng mạnh như: Hóa chất (+137,87%); Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (+321,03%); Phân bón các loại (+336,08%). Ngoài ra còn một số mặt hàng tăng trên 50% về trị giá như: Hàng rau quả (+73,15%); Dây điện và dây cáp điện (+61,51%); Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ (+53,32%).

Ngược lại, một số mặt hàng cũng có kim ngạch sụt giảm là: Hàng thủy sản (-13,07%); Cao su (-14,59%); Chè (-13,33%); Thức ăn gia súc và nguyên liệu (-14,72%); Quặng và khoáng sản khác (-24,3%); Sản phẩm mây, tre, cói, thảm (-19,72%)…

 Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đài Loan 7T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T7/2020

So với T6/2020 (%)

7T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

473.404.567

36,29

2.666.155.973

19,85

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

198.186.978

48,68

1.061.803.817

33,75

39,83

Điện thoại các loại và linh kiện

43.772.759

134,94

218.677.876

18,41

8,2

Hàng dệt, may

29.789.972

23,26

151.037.022

-0,4

5,66

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

26.421.614

56,72

136.765.689

21,42

5,13

Sắt thép các loại

18.089.428

30,74

85.544.865

72,75

3,21

Giày dép các loại

13.087.442

-10,72

83.140.349

-0,05

3,12

Hóa chất

14.071.416

61,79

71.242.710

137,87

2,67

Hàng thủy sản

9.907.657

-12,39

60.629.302

-13,07

2,27

Sản phẩm từ sắt thép

2.963.732

-26,91

55.467.769

41,08

2,08

Giấy và các sản phẩm từ giấy

9.044.327

27,96

54.274.684

-7,36

2,04

Hàng rau quả

9.713.994

-16,47

52.688.265

73,15

1,98

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.195.040

8,99

43.810.323

-9,12

1,64

Xơ, sợi dệt các loại

6.564.378

48,88

38.980.604

20,42

1,46

Phương tiện vận tải và phụ tùng

5.990.032

14,61

34.730.973

-3,34

1,3

Kim loại thường khác và sản phẩm

5.112.241

-6,23

31.524.733

-9,88

1,18

Clanhke và xi măng

4.302.889

107,65

30.788.246

-15,61

1,15

Sản phẩm từ chất dẻo

4.368.344

8,37

29.612.787

3,3

1,11

Sản phẩm gốm, sứ

4.292.129

3,3

28.259.045

17,15

1,06

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

5.441.676

436,75

22.123.866

321,03

0,83

Sản phẩm hóa chất

3.073.372

38,58

21.749.787

23,51

0,82

Cao su

3.495.336

15,34

17.681.392

-14,59

0,66

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.356.568

-12,09

16.160.992

29,36

0,61

Hạt điều

1.941.883

-23,33

14.486.691

33,38

0,54

Chè

2.929.209

-0,03

14.431.275

-13,33

0,54

Chất dẻo nguyên liệu

1.052.941

51,94

13.990.622

36,99

0,52

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.453.097

-22,36

13.212.301

-1,96

0,5

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.712.058

13,21

13.165.718

-14,72

0,49

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

2.004.965

7,92

11.132.981

3,56

0,42

Sắn và các sản phẩm từ sắn

1.432.587

9,02

10.189.160

37,24

0,38

Sản phẩm từ cao su

1.368.954

18,72

8.599.845

9,24

0,32

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.577.770

122,33

7.225.464

43,12

0,27

Gạo

1.480.674

70,91

7.123.435

19,31

0,27

Dây điện và dây cáp điện

1.102.980

38,14

5.919.008

61,51

0,22

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

698.313

-10,96

5.079.362

53,32

0,19

Quặng và khoáng sản khác

623.346

38,62

4.643.109

-24,3

0,17

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

343.704

-7,98

2.741.530

-22,91

0,1

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

494.815

28,47

2.654.097

-19,72

0,1

Phân bón các loại

43.620

-72,77

2.359.415

336,08

0,09

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

60.131

1,4

415.400

-15,08

0,02

Hàng hóa khác

26.842.197

8,45

182.091.465

-7,85

6,83

 Nguồn: VITIC

Hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia đạt trị giá 2,39 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm

Hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia đạt trị giá 2,39 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia trong tháng 7/2020 tăng trưởng khá với 33,13% đạt 446,57 triệu USD. Tuy nhiên con số trên chưa đủ để kéo tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này trong 7 tháng đầu năm thoát khỏi mức âm.

Cụ thể, trong 7 tháng Việt Nam chỉ thu về 2,39 tỷ USD, giảm nhẹ 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, có 4 mặt hàng đạt trị giá trăm triệu USD, chiếm tỷ trọng cao nhất (5,35% - 19,86%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu và đều sụt giảm so với cùng kỳ. Các mặt hàng đó là: Sắt thép các loại (475,68 triệu USD); Hàng dệt, may (324,45 triệu USD); Xăng dầu các loại (149,58 triệu USD); Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (128,11 triệu USD).

Tính đến tháng 7/2020, hàng rau quả có kim ngạch tăng mạnh nhất (+194,27%) so với cùng kỳ, đạt 4,38 triệu USD. Kế đến là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ (+96,66%), đạt 9,18 triệu USD; Hàng thủy sản (+71,05%) đạt 33,86 triệu USD.

Riêng tháng 7, đáng chú ý là mặt hàng xơ, sợi dệt các loại với mức tăng 255,42% so với tháng 6 trước đó, đạt 4,18 triệu USD; lũy kế thu về 18,6 triệu USD trong 7 tháng đầu năm.

 

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Campuchia 7T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T7/2020

So với T6/2020 (%)

7T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

446.575.022

33,13

2.395.124.511

-6,4

100

Sắt thép các loại

81.017.851

6,34

475.679.729

-23,07

19,86

Hàng dệt, may

45.869.984

18,49

324.450.535

-4,93

13,55

Xăng dầu các loại

16.775.260

-21,92

149.585.072

-44,16

6,25

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

14.878.358

5,15

128.106.607

-19,35

5,35

Sản phẩm từ sắt thép

16.231.647

17,74

86.920.960

0,17

3,63

Sản phẩm từ chất dẻo

12.148.805

2,39

81.000.236

-2,48

3,38

Kim loại thường khác và sản phẩm

10.645.575

-4,35

73.149.698

22,82

3,05

Phân bón các loại

12.665.143

-1,26

66.372.507

23,58

2,77

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

13.517.743

49,53

66.316.615

18,52

2,77

Giấy và các sản phẩm từ giấy

8.491.614

-5,89

60.301.612

11,85

2,52

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

8.155.643

3,77

52.656.466

-3,37

2,2

Sản phẩm hóa chất

6.553.935

5,12

48.334.878

-3,61

2,02

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

5.480.956

14,96

34.722.133

4,27

1,45

Hàng thủy sản

4.220.806

8,56

33.859.468

71,05

1,41

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.925.102

-4,99

26.054.935

-18,06

1,09

Dây điện và dây cáp điện

4.195.710

-20,67

25.956.403

1,65

1,08

Xơ, sợi dệt các loại

4.178.759

255,42

18.601.083

5,14

0,78

Hóa chất

2.241.379

3,6

14.929.036

-4,28

0,62

Chất dẻo nguyên liệu

1.603.569

9,78

10.479.676

-2,94

0,44

Clanhke và xi măng

1.458.528

-4,22

10.296.227

-21,6

0,43

Sản phẩm gốm, sứ

1.766.736

-6,75

10.086.987

-7,65

0,42

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.837.353

81,76

9.178.914

96,66

0,38

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.107.787

29,89

4.595.435

18,56

0,19

Hàng rau quả

426.614

-18,05

4.376.863

194,27

0,18

Sản phẩm từ cao su

160.094

-63,19

3.190.360

9,59

0,13

Cà phê

251.110

-19,72

1.636.009

31,47

0,07

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

26.036

-62,24

649.027

-71,5

0,03

Hàng hóa khác

167.742.926

124,52

573.637.042

19,55

23,95

 

Nguồn: VITIC

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường UAE giảm 40,02% về kim ngạch

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường UAE giảm 40,02% về kim ngạch

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang UAE trong 7T/2020 giảm 40,02% so với cùng kỳ, chỉ thu về được 1,96 tỷ USD dù trị giá xuất khẩu tăng mạnh 32,51% trong riêng tháng 7 lên 412,54 triệu USD.

Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng duy nhất có kim ngạch tỷ USD trong 7 tháng đầu năm (1,25 tỷ USD), chiếm tỷ trọng 63,94% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang quốc gia vùng Trung Đông này. Tuy nhiên, đây cũng là mặt hàng có kim ngạch sụt giảm mạnh (-50,48%), sau mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-79,99%) và mặt hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (-57,39%).

Ở nhóm kim ngạch trăm triệu USD có hai nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 209,92 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10,73%, tăng 11,08% so với cùng kỳ; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 103,49 triệu USD, chiếm 5,29% thị phần, tăng 74,02% so với cùng kỳ.

Tăng trưởng mạnh nhất trong 7 tháng đầu năm 2020 phải kể đến mặt hàng chè (+213,72%) thu về 2,14 triệu USD; kế đến là sản phẩm từ sắt thép (+110,09%), với kim ngạch đạt 4,93 triệu USD. Ngoài ra còn có hàng rau quả (+20,63%); gạo (+29,62%); giấy và các sản phẩm từ giấy (+25,94%)…

 

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường UAE 7T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T7/2020

So với T6/2020 (%)

7T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

412.542.484

32,51

1.956.223.659

-40,02

100

Điện thoại các loại và linh kiện

297.913.003

35,79

1.250.817.277

-50,48

63,94

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

51.244.538

86,1

209.918.526

11,08

10,73

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

13.424.096

63,29

103.493.802

74,02

5,29

Giày dép các loại

6.310.502

-32,69

65.876.967

-20,86

3,37

Hàng dệt, may

5.427.448

-20,75

40.757.822

-12,95

2,08

Hàng thủy sản

4.001.055

-3,51

26.729.112

-23,68

1,37

Hàng rau quả

3.001.151

37,61

24.801.773

20,63

1,27

Gạo

2.264.109

1,09

18.858.407

29,62

0,96

Hạt tiêu

1.539.677

22,08

13.966.516

-20,72

0,71

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

1.504.364

116,43

12.844.328

-6,61

0,66

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.513.099

24,04

11.387.565

-22,54

0,58

Hạt điều

1.215.052

19,34

7.579.363

2,22

0,39

Phương tiện vận tải và phụ tùng

1.648.485

28,63

7.396.746

1,46

0,38

Sản phẩm từ sắt thép

272.294

-37,52

4.928.140

110,09

0,25

Sản phẩm từ chất dẻo

639.170

65,84

4.773.459

-34,7

0,24

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

544.454

58,98

3.055.072

-57,39

0,16

Sắt thép các loại

558.44

 

2.904.242

-33,67

0,15

Giấy và các sản phẩm từ giấy

274.033

139,45

2.711.898

25,94

0,14

Chè

425.367

463,44

2.140.047

213,72

0,11

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

-100

1.525.134

-79,99

0,08

Hàng hóa khác

17.822.148

-24,79

139.757.463

-28,17

7,14

 

Nguồn: VITIC

Xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm sang các thị trường chủ đạo đều tăng

Xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm sang các thị trường chủ đạo đều tăng

Sáu tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 3,52 triệu tấn gạo, tương đương 1,72 tỷ USD, giá trung bình 487,6 USD/tấn.
 
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 6/2020 đạt 450.407 tấn, tương đương 227,26 triệu USD, giá trung bình 504,6 USD/tấn, giảm mạnh 53% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 5/2020 và cũng giảm 2,3% về giá; so với tháng 6/2019 cũng giảm 24,8% về lượng, giảm 14,4% về kim ngạch nhưng tăng 13,9% về giá.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 3,52 triệu tấn gạo, tương đương 1,72 tỷ USD, giá trung bình 487,6 USD/tấn, tăng cả về lượng, giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, với mức tăng tương ứng 5%, 13% và 18,6%.
Philippines là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam chiếm 39% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 36,9% trong tổng kim ngạch, đạt 1,38 triệu tấn, tương đương 634,26 triệu USD, giá 460,9 USD/tấn, tăng 12,9% về lượng, tăng 30% về kim ngạch và tăng 15,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm gần 13% trong tổng lượng và chiếm gần 16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt 457.538 tấn, tương đương 274,37 triệu USD, giá trung bình 599,5 USD/tấn, tăng mạnh 58,5% về lượng, tăng 88,9% về kim ngạch và tăng 19,2% về giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Malaysia giảm 5,2% về lượng nhưng tăng 11,7% về giá và tăng 5,9% kim ngạch so với cùng kỳ, với 342.417 tấn, tương đương 146,76 triệu USD, giá 428,6 USD/tấn chiếm gần 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so cùng kỳ năm trước; trong đó tăng cao ở một số thị trường như: Senegal tăng gấp 28,5 lần về lượng và gấp 19,5 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 41.149 tấn, tương đương 14,58 triệu USD. Xuất khẩu sang Tây Ban Nha cũng tăng 267,8% về lượng và tăng 321,7% về kim ngạch, đạt 993 tấn, tương đương 0,53 triệu USD; Xuất khẩu sang Indonesia tăng 114,7% về lượng và tăng 177,3% về kim ngạch, đạt 45.211 tấn, tương đương 25,89 triệu USD; sang Pháp tăng 156,8% về lượng và tăng 169,1% về kim ngạch, đạt 2.273 tấn, tương đương 1,34 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Brunei giảm gần 94% cả về lượng và kim ngạch, Algeria giảm 93,5% cả về lượng và giảm 89,9% kim ngạch; Angola giảm 71,5% về lượng và giảm 62,6% kim ngạch.
Xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

6 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

3.521.608

1.717.070.599

5

18,6

100

100

Philippines

1.376.212

634.260.573

12,89

30,06

39,08

36,94

Trung Quốc đại lục

457.638

274.365.541

58,51

88,87

13

15,98

Malaysia

342.417

146.756.577

-5,18

5,9

9,72

8,55

Ghana

247.951

126.414.261

49,61

60,25

7,04

7,36

Bờ Biển Ngà

213.969

93.980.406

-16,86

-15,45

6,08

5,47

Iraq

90.000

47.610.000

-50,02

-47,64

2,56

2,77

Singapore

55.636

30.327.631

28,41

28,85

1,58

1,77

Indonesia

45.211

25.889.830

114,7

177,28

1,28

1,51

Hồng Kông (TQ)

39.665

21.850.973

-42,53

-37,46

1,13

1,27

U.A.E

29.751

16.594.298

23,63

29,54

0,84

0,97

Mozambique

31.123

15.345.790

23,44

32,56

0,88

0,89

Senegal

41.149

14.580.811

2.751,63

1.859,80

1,17

0,85

Saudi Arabia

17.443

10.034.599

12,32

18,05

0,5

0,58

Mỹ

11.141

7.634.044

51,83

56,11

0,32

0,44

Australia

12.038

7.531.478

72,51

68,47

0,34

0,44

Đài Loan (TQ)

10.507

5.642.761

-10,03

7,71

0,3

0,33

Cộng hòa Tanzania

8.866

4.996.874

-1,81

4,77

0,25

0,29

Ba Lan

5.415

2.734.539

88,22

75,96

0,15

0,16

Nga

6.070

2.620.477

-46,91

-44,81

0,17

0,15

Hà Lan

4.386

2.185.408

30,54

25,51

0,12

0,13

Nam Phi

3.349

1.813.543

21,96

30,2

0,1

0,11

Angola

2.932

1.393.972

-71,47

-62,55

0,08

0,08

Pháp

2.273

1.336.966

156,84

169,14

0,06

0,08

Ukraine

1.324

798.317

51,83

60,32

0,04

0,05

Tây Ban Nha

993

530.087

267,78

321,66

0,03

0,03

Chile

796

384.065

89,98

72,66

0,02

0,02

Thổ Nhĩ Kỳ

489

296.116

-53,25

-34,19

0,01

0,02

Bỉ

365

225.175

-34,35

-47,79

0,01

0,01

Bangladesh

464

224.910

-11,11

-24,49

0,01

0,01

Brunây

321

136.104

-93,88

-93,76

0,01

0,01

Algeria

208

131.664

-93,53

-89,94

0,01

0,01

  Nguồn: VITIC

Hỗ trợ trực tuyến

4383117
Hôm nay
Hôm qua
Tuần này
Tuần trước
Tháng này
Tổng
4084
956
20214
2313301
83063
4383117

Your IP: 18.226.17.251
Server Time: 2024-11-24 23:51:20

SUPPORT ONLINE

Ông Giang Tử - 0913.329.033
Bà Nga - 0903.228.574

 

 

We have 91 guests and no members online