Warning
  • Sorry No Product Found!!.

TT năng lượng TG ngày 3/3/2020: Giá dầu tăng phiên thứ 2 liên tiếp

TT năng lượng TG ngày 3/3/2020: Giá dầu tăng phiên thứ 2 liên tiếp

 Giá dầu ngày 3/3/2020 tăng phiên thứ 2 liên tiếp, do kỳ vọng các ngân hàng trung ương sẽ đưa ra các biện pháp kích thích tài chính để bù đắp tác động kinh tế của virus corona và gia tăng lạc quan OPEC sẽ cắt giảm sâu sản lượng trong tuần này.
Giá dầu thô Brent tăng 1,48 USD/thùng tương đương 2,5% lên 53,18 USD/thùng và dầu thô Mỹ (WTI) tăng 1,33 USD tương đương 2,8% lên 48,07 USD/thùng.
Cả hai loại dầu thô Brent và WTI hồi phục trong 2 phiên liên tiếp. Tuy nhiên,, tính đến nay, giá dầu đã giảm hơn 20% kể từ mức cao đỉnh điểm trong tháng 1/2020 bởi các dấu hiệu virus corona lây lan mạnh làm giảm nhu cầu.
Kể từ ngày 28/2/2020 đến nay, giá dầu WTI tăng 7,9% trong khi giá dầu Brent tăng 7,5%, mức tăng mạnh nhất kể từ giá giảm trở lại sau vụ tấn công tên lửa vào các cơ sở dầu của Saudi Arabia hồi tháng 9/2019.
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh, nhóm được gọi là OPEC+ dự kiến sẽ cắt giảm sâu sản lượng tại cuộc họp diễn ra ngày 5-6/3/2020 ở Vienna.
Các Bộ trưởng Tài chính G7 cũng sẽ họp thảo luận trong tuần này làm thế nào để giải quyết tốt nhất tác động của sự bùng phát đối với tăng trưởng kinh tế, khi các ngân hàng trung ương lớn khác đã hứa các biện pháp kích thích tiền tệ và tài chính, Bộ trưởng Tài chính Pháp, Le Maire cho biết.
Virus corona bùng phát tại Trung Quốc đã lây lan ra hơn 60 nước và vùng lãnh thổ và làm tử vong hơn 3.000 người trên toàn cầu.
Giá dầu tăng trở lại sau khi nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ đoàn kết chống lại tác động kinh tế của virus corona và Nga đồng ý cắt giảm sản lượng sâu hơn trong cuộc họp tuần này, Edward Moya, nhà phân tích thị trường cao cấp thuộc OANDA cho biết.
Những mối lo ngại kéo dài về nhu cầu dầu trong bối cảnh virus bùng phát, khiến một số thành viên chủ chốt của OPEC sẵn sàng cắt giảm sâu sản lượng. Đề xuất trước đó cắt giảm thêm 600.000 thùng/ngày. OPEC+ đồng ý cắt giảm mức hiện tại khoảng 1,7 triệu thùng/ngày.
Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak cho biết, nước này đang đánh giá một đề xuất cắt giảm sản lượng dầu sớm hơn và thấp hơn được thực hiện bởi OPEC+.

 

Bảng giá năng lượng thế giới sáng 3/3/2020:

Mặt hàng

Đơn vị tính

Giá hiện nay

+/-

Thay đổi so với 1 ngày trước

Thay đổi so với 1 năm trước

Dầu WTI

USD/thùng

48,0975

1,2442

2,66 %

-14,98%

Dầu Brent

USD/thùng

53,1673

1,0914

2,10 %

-19,11%

Khí tự nhiên

USD/mmBtu

1,8673

0,004

0,21 %

-34,64%

Xăng

USD/gallon

1,5508

0,0108

0,70 %

-11,43%

Dầu đốt

USD/gallon

1,5509

0,0034

-0,22 %

-23,06%

 Nguồn: VITIC/Reuters
 Trích: http://vinanet.vn

Saudi Arabia giảm lượng dầu sang Trung Quốc ít nhất 500.000 thùng/ngày trong tháng 3

Saudi Arabia giảm lượng dầu sang Trung Quốc ít nhất 500.000 thùng/ngày trong tháng 3

  Saudi Arabia, nhà xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới, đang giảm nguồn cung dầu thô sang Trung Quốc trong tháng 3/2020 ít nhất 500.000 thùng/ngày, do nhu cầu của các nhà máy lọc dầu chậm lại sau khi virus corona bùng phát.
Lý do cho đợt cắt giảm này là nhu cầu giảm bởi sự bùng phát virus tại nước nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới này. Trung Quốc thường nhập 1,8 tới 2 triệu thùng dầu thô Saudi Arabia mỗi ngày.
Virus này đã gây tử vong cho gần 3.000 người ở Trung Quốc và đã lây lan nhanh chóng tại Iran, Italy, Hàn Quốc và những nơi khác. Cơ quan Năng lượng Quốc tế và các nhà phân tích khác đã giảm dự báo nhu cầu dầu thế giới do giảm đi lại và tăng trưởng kinh tế.
Trong ngày 12/2, Reuters đã báo cáo rằng Saudi Arabia sẽ giảm khối lượng dầu xuất sang Châu Á trong tháng 3/2020. Tập đoàn Sinopec, PetroChina, Tập đoàn Dầu Hải dương Trung Quốc và các nhà máy lọc dầu độc lập, như Hengli Petrochimical và những nhà máy ở Sơn Đông đã cắt giảm mức độ xử lý dầu thô của họ trong tháng 2/2020.
Các hợp đồng dầu của Saudi Arabia cho phép người bán hay người mua điều chỉnh khối lượng giao dịch trong khoảng 10% khối lượng hợp đồng, phụ thuộc vào vào nhu cầu vận chuyển theo một điều khoản hợp đồng được gọi là dung sai hoạt động.
Nguồn: VITIC/Reuters
Trích: http://vinanet.vn

460 doanh nghiệp sản xuất thịt Hoa Kỳ được cấp phép vào thị trường Việt Nam

460 doanh nghiệp sản xuất thịt Hoa Kỳ được cấp phép vào thị trường Việt Nam

 Việt Nam đã cấp phép cho 460 doanh nghiệp sản xuất thịt và sản phẩm thịt và 210 doanh nghiệp đăng ký xuất khẩu thủy sản.
Tại buổi làm việc với Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và Đại sứ Cơ quan đại diện thương mại Hoa Kỳ (USTR) phụ trách nông nghiệp Grg Doud, ngày 24/2 tại Washington, DC, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam Lê Quốc Doanh cho biết, tới thời điểm hiện tại, Việt Nam đã cấp phép cho 460 doanh nghiệp sản xuất thịt và sản phẩm thịt và 210 doanh nghiệp đăng ký xuất khẩu thủy sản. Hiện, không còn hồ sơ tồn đọng của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, chỉ còn 3 doanh nghiệp sản xuất thịt và sản phẩm thịt chưa được cấp phép (do sử dụng động vật có xuất xứ từ nước thứ ba). Phía Việt Nam yêu cầu các doanh nghiệp Hoa Kỳ cần bổ sung hồ sơ theo quy định về kiểm soát an toàn dịch bệnh của Việt Nam.
 

460 doanh nghie p san xuat thit hoa ky duoc cap phep vao thi truong viet nam

Đoàn công tác Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc với Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và Đại sứ Cơ quan đại diện thương mại Hoa Kỳ (USTR) phụ trách nông nghiệp Grg Doud, ngày 24/02 tại Washington, DC.
Việt Nam đã cho phép Hoa Kỳ xuất khẩu 6 loại quả tươi gồm: Anh đào, lê, nho, táo, blueberry, cam và đang tiếp tục đánh giá rủi ro (PRA) với quả bưởi, xuân đào, mơ và mận của Hoa Kỳ. Đồng thời, với cỏ Zoysia (Z.matrella) và hạt lúa miến (Sorgum bicolor), quy trình PRA đã gần hoàn tất, theo đó sẽ sớm cấp phép cho 2 sản phẩm này.
 
Một vấn đề được Hoa Kỳ đặc biệt quan tâm là đề nghị giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) cho 9 nhóm mặt hàng nông nghiệp (gồm thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gà, quả hạnh nhân chưa bóc vỏ, táo tươi, bột mì, quả óc chó chưa bóc vỏ, quả nho tươi, khoai tây, thịt lợn trừ loại cả con và nửa con, trừ thịt mông đùi, thịt vai và các mảnh của chúng, nho khô). Thứ trưởng Lê Quốc Doanh cho biết Bộ Tài chính Việt Nam đang phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để rà soát, đánh giá tác động và dự thảo Nghị định để có thể điều chỉnh giảm thuế phù hợp với lợi ích của Hoa Kỳ, đồng thời không gây tác động lớn tới các ngành sản xuất trong nước.
 
Cảm ơn USDA đã công bố quyết định công nhận tương đương hệ thống sản xuất cá tra, ba sa (pangasius) của Việt Nam, Thứ trưởng Lê Quốc Doanh cũng đề nghị USDA tiếp tục hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về Chương trình thanh tra cá da trơn; đào tạo về phương pháp kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi sinh, hóa học trong thủy sản của USDA.
 
Đồng thời đề nghị Cơ quan Kiểm dịch và Sức khỏe động vật Hoa Kỳ (APHIS) xem xét, sớm công nhận Trung tâm chiếu xạ Hà Nội và Công ty TNHH chiếu xạ Toàn Phát được tham gia chương trình chiếu xạ quả tươi xuất khẩu sang Hoa Kỳ để xuất khẩu trái cây của Việt Nam nhanh chóng, tiện lợi hơn; cho phép bổ sung biện pháp xử lý hơi nước nóng (VHT) đối với mặt hàng quả tươi xuất khẩu sang Hoa Kỳ (bên cạnh biện pháp chiếu xạ); hoàn tất các quy trình, thủ tục đánh giá rủi ro để quả bưởi của Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.
 
 
Thứ trưởng Ted A. Mc Kinney - Thứ trưởng phụ trách Thương mại và Đối ngoại Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) ghi nhận và tiếp thu các ý kiến đề xuất phía Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Thứ trưởng cũng cho biết USDA sẽ hỗ trợ Việt Nam về đào tạo trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm trong phòng thí nghiệm, quy trình kiểm dịch động thực vật, đặc biệt trong lĩnh vực đánh giá rủi ro và phòng chống dịch bệnh trên động thực vật, theo đề xuất từ phía Việt Nam.

Nguồn: Congthuong.vn

Trích: http://vinanet.vn

Tỷ giá Euro ngày 2/3/2020 tiếp tục tăng

Tỷ giá Euro ngày 2/3/2020 tiếp tục tăng

 Hôm nay, tỷ giá Euro so với VND vẫn tiếp tục xu hướng tăng của tuần trước.
Tỷ giá Euro trong nước
Theo khảo sát lúc 11h30 tại 8 ngân hàng lớn, ở chiều mua vào chỉ có 1 ngân hàng giảm giá, còn lại 7 ngân hàng tăng giá; ở chiều bán ra có 2 ngân hàng giảm giá, 6 ngân hàng tăng giá
Ngân hàng Vietcombank tăng nhiều nhất tăng 77,42 VND/EUR chiều mua và tăng 80,95 VND/EUR giá bán, lên mức 25.181,11 – 26.331,65 VND/EUR.
Ngân hàng Vietinbank tăng 62 VND/EUR chiều mua và tăng 125 VND/EUR giá bán, lên mức 25.460 – 26.295 VND/EUR.
Ngân hàng VIB tăng 35 VND/EUR chiều mua và tăng 104 VND/EUR giá bán, lên mức 25.454– 25.932 VND/EUR.
Ngân hàng Á Châu tăng 28 VND/EUR chiều mua và tăng 59 VND/EUR giá bán, lên mức 25.458 – 25.819 VND/EUR.
Ngân hàng Techcombank tăng 21 VND/EUR chiều mua và tăng 135 VND/EUR giá bán, lên mức 25.232 – 26.201 VND/EUR.
Đáng chú ý là ngân hàng Đông Á mặc dù tăng 299 VND/EUR chiều mua nhưng lại giảm 327 VND/EUR giá bán, còn mức 25.490– 25.830 VND/EUR. Sacombank cũng tăng 67 VND/EUR chiều mua nhưng giảm 194 VND/EUR giá bán, còn mức 25.500 – 26.074 VND/EUR.
Ngược lại, VPbank giảm 52 VND/EUR chiều mua nhưng tăng 240 VND/EUR giá bán, lên mức 25.295– 26.153 VND/EUR.
Hiện, tỷ giá mua Euro tại các ngân hàng được khảo sát dao động trong khoảng 25.181,11 – 25.500 VND/EUR, còn tỷ giá bán ra trong phạm vi từ 25.891 – 26.331,65 VND/EUR. Trong đó, Ngân hàng Sacombank có giá mua cao nhất 25.500 VND/EUR và ngân hàng Á Châu có giá bán thấp nhất 25.819 VND/EUR.
Trên thị trường tự do, giá Euro hôm nay được mua - bán ở mức 25.650 - 25.720 VND/EUR, giá mua tăng 100 VND/EUR và giá bán tăng 70 VND/EUR so với cuối tuần qua.
Tỷ giá Euro ngày 2/3/2020
ĐVT: VND/EUR

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

25.181,11(+77,42)

25.435,46(+78,20)

26.331,65(+80,95)

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

25.458(+28)

25.522(+22)

25.819(+59)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

25.490(+299)

25.570(+113)

25.830(-327)

Techcombank (Techcombank)

25.232(+21)

25.499(+114)

26.201(+135)

VPBank (VPBank)

25.295(-52)

25.470(+21)

26.153(+240)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

25.454(+35)

25.556(+37)

25.932(+104)

Sacombank (Sacombank)

25.500(+67)

25.600(+142)

26.074(-194)

Vietinbank (Vietinbank)

25.460(+62)

25.485(+18)

26.295(+125)

Tỷ giá Euro quốc tế
Trên thị trường quốc tế, đồng Euro ghi nhận lúc 10h10 giao dịch ở mức 1,1057 USD/EUR, tăng 0,28% so với giá đóng tuần trước
Đồng Euro tiếp tục duy trì đà tăng so với USD khi các nhà đầu tư dự đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất để bù đắp tác động từ sự bùng phát của dịch covid - 19.
Ngày 28/2, Chủ tịch Fed Jerome Powell đưa ra tuyên bố, báo hiệu khả năng xem xét cắt giảm lãi suất nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong trường hợp cần thiết, mặc dù cho rằng nền kinh Mỹ vẫn vững mạnh.
Tuy nhiên, một sô chuyên gia dự đoán đồng Euro sẽ sớm quay trở mức thấp do nền kinh tế của khu vực châu Âu cũng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch viêm phổi cấp, vốn đã có tác động đáng kể ở Italia.
Nguồn: VITIC
Trích: http://vinanet.vn

Việt Nam–nhà SX cà phê hàng đầu thế giới với lượng và kim ngạch XK giảm trong T1/2020

Việt Nam–nhà SX cà phê hàng đầu thế giới với lượng và kim ngạch XK giảm trong T1/2020

 Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 1/2020 cả nước xuất khẩu được 145.101 tấn cà phê, thu về 246,55 triệu USD, giảm 28,04% về lượng và giảm 29,87% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu giảm do trong thời gian nghỉ Tết Nguyên đán đã giảm lượng giao dịch.
Đức đứng đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam, đạt 23.734 tấn, trị giá 37,24 triệu USD (giảm 8,17% về lượng và giảm 14,25% về trị giá), chiếm 15,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Giá xuất khẩu bình quân cà phê sang thị trường này đạt 1.569 USD/tấn.
Ngoài Đức, còn 5 thị trường lớn tiêu thụ cà phê của Việt Nam khiến mặt hàng này thu về trị giá hàng chục triệu USD, nhưng đều sụt giảm mạnh cả về lượng và trị giá như Mỹ, Italy, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Nga.
Trong tháng 1/2020, xuất khẩu cà phê sang một số thị trường cũng có mức tăng trưởng nhẹ như Ba Lan đạt 1.744 tấn, tăng 46,68% và trị giá 3,78 triệu USD, tăng 57,49%; Israel đạt 1.079 tấn, tăng 75,45% và trị giá 2,49 triệu USD, tăng 46,87%; Myanmar đạt 33 tấn, tăng 73,68% và trị giá 113 triệu USD, tăng 133,85%.
Trên thế giới, giá cà phê robusta giảm do nguồn cung cà phê toàn cầu có khả năng sẽ dư thừa trước triển vọng Brazil sẽ có một vụ mùa thu hoạch mới đạt kỷ lục trong vài tháng tới. Theo dự báo của Viện Địa lý và Thống kê Brazil (IBGE), sản lượng cà phê của nước này năm 2020 tăng 12,9% so với năm 2019, lên mức 56,4 triệu bao (loại 60 kg), tương đương 3,4 triệu tấn.

 

Xuất khẩu cà phê tháng 1/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)

Thị trường

Tháng 1/2020

So với Tháng 1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

145.101

246.554.534

-28,04

-29,87

100

Đức

23.734

37.241.867

-8,17

-14,25

15,1

Mỹ

13.715

24.755.607

-25,1

-23,91

10,04

Italy

14.949

23.617.005

-14,95

-18,47

9,58

Nhật Bản

8.586

14.953.585

-29,78

-32,11

6,07

Tây Ban Nha

8.202

14.027.591

-51,91

-49,26

5,69

Nga

7.279

13.790.074

-45,41

-43,66

5,59

Philippines

3.884

9.337.629

-48,23

-39,26

3,79

Bỉ

4.378

7.470.650

-60,49

-59,02

3,03

Algeria

3.945

6.218.239

-39,05

-40,07

2,52

Malaysia

2.821

4.800.573

-46,08

-43,15

1,95

Pháp

2.699

4.515.748

-28,48

-25,01

1,83

Anh

2.286

4.161.303

-69,9

-66,36

1,69

Hàn Quốc

2.084

4.035.595

-32,45

-37,77

1,64

Trung Quốc

1.966

3.850.495

-50,66

-58,59

1,56

Ba Lan

1.744

3.780.596

46,68

57,49

1,53

Ấn Độ

2.294

3.258.145

-47,67

-46,31

1,32

Australia

1.855

3.237.036

-4,23

-13,77

1,31

Israel

1.079

2.490.883

75,45

46,87

1,01

Bồ Đào Nha

1.253

2.012.703

-25,42

-29,31

0,82

Hà Lan

1.114

1.867.304

-18,15

-22,05

0,76

Indonesia

530

1.602.816

-77,42

-64,07

0,65

Ai Cập

913

1.536.632

-22,5

-19,34

0,62

Canada

694

1.306.219

-21,76

-18,55

0,53

Thái Lan

291

885.837

-47,28

-49,1

0,36

Chile

183

785.186

-74,86

-36,55

0,32

Ukraine

342

716.651

-40

-41,9

0,29

Rumani

306

591.372

-34,33

-52,8

0,24

Hy Lạp

309

500.822

-79,91

-80,13

0,2

Lào

77

370.677

-78,49

-78,05

0,15

Hungary

75

352.224

-62,5

-69,91

0,14

Singapore

98

266.307

11,36

-22,06

0,11

Phần Lan

112

251.042

-15,79

-20,58

0,1

Campuchia

95

208.447

3,26

-29,45

0,08

Mexico

119

175.440

-87,77

-88,99

0,07

New Zealand

100

173.895

-9,09

-30,91

0,07

Myanmar

33

113.001

73,68

133,85

0,05

 Nguồn: VITIC
 Trích: http://vinanet.vn

Hỗ trợ trực tuyến

4384859
Hôm nay
Hôm qua
Tuần này
Tuần trước
Tháng này
Tổng
1703
4123
5826
2330825
84805
4384859

Your IP: 3.147.104.18
Server Time: 2024-11-25 09:21:42

SUPPORT ONLINE

Ông Giang Tử - 0913.329.033
Bà Nga - 0903.228.574

 

 

We have 23 guests and no members online